Nhựa Polycarbonate là gì| Thuộc tính Poly

    Polycarbonate là một loại nhựa nhiệt dẻo được cấu thành từ các hạt Polymer liên kết với các nhóm cacbonat. Thuộc tính Poly điển hình là chịu lực, chịu nhiệt, chống cháy và truyền sáng tốt. 

    I. Khái niệm Polycarbonate là gì? 

    Polycarbonate là một loại nhựa tổng hợp hay còn là Polymer nhựa nhiệt dẻo được cấu tạo từ nhiều đơn vị Polymer liên kết với nhau thông qua các nhóm cacbonat. 

    Cụ thể hơn, Polycarbonate được sản xuất từ phản ứng giữa bisphenol A (BPA) và Phosgene (COCl2). Trải qua nhiều quá trình xử lý và phản ứng polycacbonat được sản xuất có thể lên đến số lượng 1 tỷ kilogram polycacbonat mỗi năm.

    Nhựa Polycarbonate thường dễ uốn nóng, đúc hay chế tác nên được ứng dụng rộng rãi trong nhiều thiết bị, làm vật liệu lợp mái, vách ngăn, biển quảng cáo,...

    Hình ảnh nhựa Polycarbonate

    II. Các thuộc tính Polycarbonate

    1. Khả năng chịu lực

    Polycarbonate là loại nhựa đặc biệt sở hữu đặc tính cơ học tốt, độ bền cao và khả năng chịu lực vượt trội. Độ cứng, khả năng chịu lực vật liệu còn dựa vào độ dày tấm, tấm càng dày sẽ cho khả năng chịu va đập càng tốt. Ngoài ra, tính chịu lực vật liệu Polycarbonae còn phụ thuộc vào cấu trúc và cách lắp đặt tấm. 

    Thông thường, tấm Poly từ 6mm trở lên đã cho khả năng chịu lực rất tốt, vật liệu cho phép chịu được tải trọng lớn cũng như chống biến dạng, nứt vỡ hiệu quả trước những va chạm mạnh mẽ từ môi trường bên ngoài bao gồm gió bão, cây cối rơi phải, mưa đá. 

    Đặc biệt, vật liệu Polycarbonate còn có tính chất chống lại tác động tia cực tím giúp bảo vệ tối đa con người, vật dụng, không gian trước cái nắng gay gắt mặt trời chiếu vào.

    Nhựa Polycarbonate chịu lực rất tốt

    2. Khả năng chịu nhiệt

    Điểm dịch chuyển lỏng rắn của Poycarbonate vào khoảng 147°C, nếu vượt quá nền nhiệt này độ mềm của Polycarbonate sẽ tỉ lệ thuận với độ tăng của nhiệt và hóa lỏng hoàn toàn khi nhiệt độ đạt 155 °C.

    Cũng chính vì thuộc tính này mà dụng cụ sản xuất Polycarbonate phải đảm bảo nền nhiệt trên 80 °C để tránh tình trạng tấm nứt, vỡ trong quá trình sản xuất. 

    Không giống tính chất hầu hết các loại nhựa dẻo hiện nay, Polycarbonate dễ dàng trải qua các biến dạng nhựa lớn mà không bị nứt hoặc vỡ. Do đó, tấm có thể được sản xuất, hình thành ở nhiệt độ phòng bằng các kỹ thuật kim loại tấm như uốn trên phanh. 

    Polycarbonate cũng cho khả năng chịu nhiệt lên đến 147°C

    3. Tính chất khác

    Mặc dù vật liệu Polycarbonate cho độ bền cao, chịu lực tốt nhưng vật liệu lại chống xước rất kém. Khắc phục nhược điểm này, các nhà máy sản xuất ngày nay đã nghiên cứu và phủ lên trên bề mặt tấm một lớp chống trầy.

    Về độ truyền sáng, Polycarbonate cho phép ánh sáng xuyên qua rất tốt, thậm chí tốt hơn với một số loại kính ngày nay. 

    Ngoài ra, Polycarbonate còn truyền sáng hiệu quả

    III. Bảng thông số các thuộc tính Polycarbonate

    Thuộc tính vật lý

    Khối lượng riêng

    1,20–1.22 g/cm³

    Số Abbe

    34.0

    Chiết suất

    1.584-1.586

    Tính dễ cháy

    V0-V2

    Chỉ số Ôxy giới hạn

    25–27%

    Độ hấp thụ ion Hydroxyl – Cân bằng hóa học ASTM quốc tế

    0.16–0.35%

    Độ hấp thụ ion Hydroxyl – hơn 24 giờ

    0.1%

    Kháng bức xạ

    Fair

    Tử ngoại Kháng bức xạ

    Fair

    Thuộc tính cơ học

    Mô-đun của Young

    2.0–2.4 GigaPascal (đơn vị)

    Độ bền kéo (σt)

    55–75 MêgaPa

    Strain trong Toàn vẹn và phá vỡ cấu trúc

    80–150%

    Cường độ nén

    >80 MPa

    Hệ số Poisson

    0.37

    Độ cứng - hệ thống đo Rockwell

    M70

    Kiểm tra cường độ va đập của Izod

    600–850 Joule/m

    Sự thử va đập Charpy

    20–35 KilôJ/m²

    Kháng mài mòn – ASTM International D1044

    10–15 MiliGam/1000 Rotation

    Hệ số ma sát

    0.31

    Vận tốc âm thanh

    2270 m/s

    Thuộc tính nhiệt

    Nhiệt độ nóng chảy

    155 °C (311 °F)

    Nhiệt độ chuyển tiếp thủy tinh

    147 °C (297 °F)

    Nhiệt độ lệch nhiệt

    +0.45 MPa: 140 °C (284 °F)

    +1.8 MPa: 128–138 °C (262–280 °F)

    Nhiệt độ hóa mềm Vicat at 10 kNewton (đơn vị)

    145 °C (293 °F)

    Nhiệt độ hoạt động cao

    115–130 °C (239–266 °F)

    Nhiệt độ hoạt động thấp

    −40 °C (−40 °F)

    Độ dẫn nhiệt at 23 °C

    0.19–0.22 Watt/(m·K)

    Sự dẫn nhiệt at 25 °C

    0.144 mm²/s

    Hệ số giãn nở tuyến tính

    65–70 × 10−6/Kelvin

    Nhiệt dung riêng

    1.2–1.3 kJ/(Kilôgam·K)

    Tính chất điện

    Hằng số điện môi

    2.9

    Sự thẩm thấu

    2.568 × 10−11 Farad/m

    Tính thấm tương đối at 1 MHz

    0.866(2)

    Tính thấm at 1 MHz

    1.089(2) MicrôN/Ampe2

    Hệ số giãn nở at 1 Hertz

    0.01

    Surface Điện trở suất

    1015 Ohm/sq

    Volume Điện trở suất

    1012–1014 Ohm·m

    Kháng hóa học

    Axít – Nồng độ

    Poor

    Axít – Nồng độ

    Good

    Ancol

    Good

    Alkali

    Good-Poor

    Hiđrôcacbon thơm

    Poor

    Mỡ (chất bôi trơn) & Dầu

    Good-fair

    Haloalkane

    Good-poor

    Halogen

    Poor

    Keton

    Poor

     

    IV. So sánh Polycarbonate với vật liệu khác

    Nếu so với polymethyl methacrylate (PMMA, được làm từ polige), các tính chất khác của Polycarbonate cũng gần giống với vật liệu này nhưng độ cứng cao hơn và chịu nhiệt tốt hơn. 

    Còn khi so sánh với PMMA / Acrylic, mặc dù có bề mặt trong suốt gióng như Polycarbonate nhưng lại giòn và không thể uốn cong ở nhiệt độ phòng. 

    V. Ứng dụng tấm Polycarbonate

    1. Linh kiện điện tử

    Polycarbonate được ứng dụng chủ yếu trong sản xuất linh kiện điện tử nhờ tính chất cách điện, chịu nhiệt tốt và chống cháy vượt trội. 

    Cụ thể hơn, Polycarbonate được ứng dụng trong sản xuất phần cứng điện và viễn thông. Trong các tụ điện, Polycarbonate đóng vai trò như chất điện môi mang lại độ ổn định cao. Tuy nhiên, việc sản xuất thương mại tụ điện Polycarbonate ngày nay gần như đã dừng lại sau khi nhà sản xuất duy nhất Bayer AG ngừng sản xuất màng Polycarbonate cấp tụ điện vào cuối năm 2000.

    2. Vật liệu xây dựng

    Ứng dụng vào ngành xây dựng, Polycarbonate có thể làm đèn chiếu, kính phẳng, kính cong và tường âm. Đây là một trong những ứng dụng lớn thứ 2 của loại nhựa này.

    Polycarbonate ứng dụng làm vật liệu xây dựng lợp mái

    3. Lưu trữ dữ liệu

    Một trong những ứng dụng phổ biến khác của Polycarbonate là sản xuất Đĩa Compact, DVD và Blu-ray. 

    Để sản xuất các loại đĩa này, Polycarbonate trải qua quá trình xử lý ép phun vào một khoang khuôn có một mặt là máy dập kim loại chứa hình ảnh âm bản của dữ liệu đĩa, trong khi mặt kia là bề mặt, được nhân đôi. 

    Hiện có các sản phẩm tiêu biểu vật liệu Polycarbonate trong sản xuất tấm/phim là 

    làm quảng cáo, tức làm bảng hiệu, màn hình, bảo vệ áp phích).

    4. Ứng dụng ngành ô tô, máy bay và an ninh

    Trong ngành công nghiệp ô tô, Polycarbonate được đúc phun nên tạo ra bề mặt bóng mịn, rất phù hợp trong việc lắng đọng phun xạ hoặc lắng đọng bay hơi của nhôm mà không cần lớp phủ. 

    Do trọng lượng nhẹ, khả năng chống va đập cao nên vật liệu Polycarbonate được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất thấu kính đèn pha ô tô. Tuy nhiên, do yêu cầu sản xuất chống xước và chống ố vàng, trong khi tấm Polycarbonate lại dễ bị tia cực tím phân hủy thành màu ố nên ứng dụng làm kính ô tô ngày nay cũng khá hạn chế đặc biệt là ứng dụng ứng suất thấp. 

    Polycarbonate có thể được dát mỏng để làm kính chống đạn trong ô tô. 

    Một số ứng dụng tấm Polycarbonate độ dày lớn khác thì được ứng dụng trong lắp đặt vách ngăn, cửa sổ, thanh chắn tại các quầy giao dịch viên ngân hàng, khách sạn, nhà hàng,... 

    Nắp buồng lái của máy bay chiến đấu phản lực Lockheed Martin F-22 Raptor được làm từ một mảnh polycarbonate chất lượng quang học cao, và là mảnh lớn nhất của loại này được hình thành trên thế giới.

    5. Ứng dụng y tế

    Nhiều loại Polycarbonate được ứng dụng y tế tuân theo tiêu chuẩn ISO 10993-1 và USP Class VI (đôi khi được gọi là PC-ISO). Trong đó, hạng VI là hạng nghiêm ngặt nhất trong sáu xếp hạng USP. 

    Được biết, các lớp Polycarbonate có thể được khử trùng bằng hơi nước ở 120   °C, bức xạ gamma, hoặc bằng phương pháp etylen oxit (EtO). Dow Chemical giới hạn nghiêm ngặt tất cả các loại nhựa của mình đối với các ứng dụng y tế. 

    Nhựa polycarbonate béo đã được phát triển với khả năng tương thích sinh học và khả năng phân hủy được cải thiện cho các ứng dụng y học nano. 

    6. Điện thoại

    Một số nhà sản xuất điện thoại thông minh smartphone lớn sử dụng Polycarbonate. Cụ thể như Nokia  đã sử dụng Polycarbonate trong điện thoại trong sản xuất vỏ nguyên khối N9 năm 2011. 

    Ứng dụng này cũng tiếp tục được sản xuất trong các dòng điện thoại Lumia. 

    Và cũng vào năm 2012, Samsung bắt đầu sử dụng polycarbonate với nắp pin của Galaxy S III và các phiên bản khác. 

    Tới năm 2013, Apple cũng nhanh chóng bắt kịp xu thế sử dụng polycarbonate với vỏ nguyên khối của iPhone 5C.

    Kết luận

    Với những thuộc tính Poly chịu lực, chịu nhiệt mang lại, vật liệu hứa hẹn sẽ thay thế kính trong tương lai cũng như trở thành tấm lợp mái chắn nắng hàng đầu. Tại Việt Nam, VinaHome là đơn vị đầu tiên ứng dụng công nghệ Bayer Đức vào sản xuất tấm nhựa Polycarbonate. Các sản phẩm tấm nhựa lấy sáng được cam kết đạt tiêu chuẩn số 1 thị trường về độ bền, thuộc tính Poly vượt trội cũng như thẩm mỹ đẹp. Liên hệ ngay với VinaHome để được tư vấn kỹ hơn về sản phẩm.

    Địa chỉ liên hệ

    CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VINAHOME

    Địa chỉ: KCN QUẤT ĐỘNG, THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI

    Hotline: 0985898899 / 0969096688

    Email: Khotamlop@gmail.com

    Youtube:  https://www.youtube.com/c/tamnhuathongminh

    FanPage: https://www.facebook.com/VinaHomeGroup

    Website: https://vinahome.vn/

    Google Maps: https://goo.gl/maps/oD29rSHLLYLj9PRP8

     

    TRUNG TÂM DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG VINAHOME

    Hotline0969198888